Ung thư tuyến giáp thể nhú là gì? Bệnh có nguy hiểm không?

ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất và có tiên lượng tốt nhất. Đây là một dạng ung thư tuyến giáp chủ yếu, chiếm 80-85% tổng số ca ung thư tuyến giáp.

Trong một nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học của Hoa Kỳ (SEER) từ 1975 đến 2012, tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú tăng từ 4,8 lên 14,9 trên 100.000 người. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú thường xảy ra sau tuổi trung niên, với tỷ lệ 3 nữ : 1 nam. Độ tuổi trung bình thường gặp là 50 tuổi. Bệnh thường gặp ở người da trắng hơn người da đen.

ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Ung thư tuyến giáp thể nhú là gì?

Ung thư tuyến giáp thể nhú là một loại ung thư ác tính của tế bào biểu mô tuyến giáp. Đây là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất và có tiên lượng tương đối tốt. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là có một khối u/nhân tuyến giáp và thường không gây ra các rối loạn chức năng tuyến giáp. Đặc điểm khác có thể gặp là khả năng di căn hạch cổ cùng bên với khối u. Khoảng 10% bệnh nhân có thể có biểu hiện di căn hạch khi mới phát hiện. Bệnh nhân dưới 55 tuổi thường có tiên lượng tốt. Ở trẻ em thường biểu hiện nhân giáp lớn và di căn hạch sớm.

Triệu chứng ung thư tuyến giáp thể nhú

Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú thường biểu hiện dưới dạng một khối u tuyến giáp không triệu chứng (không đau), có hoặc không có hạch cổ kèm theo.

Trong giai đoạn đầu, triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn, ít có giá trị. Tình huống thường gặp nhất là bệnh nhân tình cờ đi khám sức khỏe định kỳ, siêu âm vùng cổ và phát hiện u.

xem thêm  10 Bước Trang Điểm Đơn Giản Nhất Cho Người Mới Bắt Đầu

Khàn giọng và khó nuốt xảy ra trong khoảng 20% trường hợp. Đây là triệu chứng báo hiệu sự chèn ép dây thanh quản quặt ngược gây liệt dây thanh hoặc chèn ép thực quản.

Di căn hạch ở cổ: Đa số là hạch nhóm VI, hạch máng cảnh cùng bên, ít gặp các nhóm hạch vùng khác. Hạch thường rắn, không đau, di động được khi hạch chưa xâm lấn, di động hạn chế khi hạch to và xâm lấn.

Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú

Đến nay, nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy có một số yếu tố liên quan bao gồm:

Tiếp xúc với bức xạ

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú cao hơn ở những người có tiền sử tiếp xúc với bức xạ ion hóa đáng kể. Ví dụ như phơi nhiễm ở thời thơ ấu, xạ trị liều thấp, hoặc tiếp xúc với môi trường nhiễm bức xạ (như vụ tai nạn hạt nhân Chernobyl). Các khối u tuyến giáp thể nhú hình thành do bức xạ thường xuất hiện sau khi chiếu xạ từ hơn 10-30 năm.

Yếu tố di truyền

Có một số hội chứng bệnh di truyền liên quan đến ung thư tuyến giáp thể nhú, bao gồm đa polyp tuyến gia đình, hội chứng Gardner, hội chứng Werner và phức hợp Carney loại I. Các trường hợp ung thư tuyến giáp gia đình đã được báo cáo ở 5% tổng số bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú.

Cách chẩn đoán bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Các phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp bao gồm:

Siêu âm vùng cổ

Đây là phương pháp cơ bản và đơn giản nhất để phát hiện u tuyến giáp. Ngoài ra, siêu âm còn cho biết vị trí, số lượng, kích thước, tính chất, sự xâm lấn của u tuyến giáp và hạch cổ nếu có. Siêu âm cũng có giá trị trong việc hướng dẫn sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ chính xác hơn, đặc biệt những u có kích thước nhỏ.

Chẩn đoán tế bào học: Chọc hút kim nhỏ (FNA)

Đây thường là phương pháp chẩn đoán được sử dụng để phát hiện ung thư tuyến giáp thể nhú. Bác sĩ tiến hành dùng kim nhỏ chọc hút nhân tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm, sau đó phết lượng tế bào này lên lam kính để bác sĩ giải phẫu bệnh tìm tế bào ung thư tuyến giáp thể nhú.

xem thêm  Lịch trình ăn, ngủ cho trẻ 7-8 tháng tuổi

Xét nghiệm nồng độ hormone tuyến giáp

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có tác dụng hạn chế trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú vì hầu hết bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường.

Xạ hình tuyến giáp

Xạ hình tuyến giáp thường sử dụng I-131. Trong chẩn đoán, ung thư tuyến giáp thể nhú thường không hoặc ít bắt iod và biểu hiện dưới dạng nhân lạnh (giảm chức năng) trên xạ hình. Ngoài ra, xạ hình còn có giá trị cao xác định tuyến giáp lạc chỗ cũng như đánh giá khối lượng mô giáp còn lại sau phẫu thuật. Xạ hình toàn thân với I-131 rất có ích để phát hiện di căn xa.

Chẩn đoán hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh bao gồm CT scan, MRI vùng cổ và FDG-PET/CT, có thể cần thiết cho đánh giá mức độ xâm lấn của u giáp và hạch với cơ quan xung quanh như khí quản, thực quản, phần mềm vùng cổ và di căn xa đến các cơ quan khác.

Chẩn đoán giai đoạn

Ung thư tuyến giáp được phân loại theo giai đoạn TNM. T (tumor) – khối u nguyên phát chia làm 4 giai đoạn: T1, T2, T3, T4.

Đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch

Hóa mô miễn dịch ít có giá trị trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú mặc dù nó có thể đóng một vai trò trong cơ chế phát triển, xâm lấn và di căn.

Điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú thường bao gồm: phẫu thuật, điều trị I-131, điều trị nội tiết, điều trị nhắm trúng đích, và theo dõi sau điều trị.

Phẫu thuật

Phẫu thuật có vai trò chủ đạo trong điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú. Phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ được lựa chọn cho bệnh nhân có nguy cơ cao. Phẫu thuật cắt 1 thùy tuyến giáp được lựa chọn cho bệnh nhân có kích thước nhỏ và không có biểu hiện di căn trên lâm sàng.

Điều trị I-131

Điều trị I-131 được sử dụng để giảm tỷ lệ tái phát bệnh sau phẫu thuật. Chỉ định cho những trường hợp đa ổ, u T3-4, di căn hạch, di căn xa, và có nồng độ Tg cao sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ.

xem thêm  Người phụ nữ mang khối u tuyến giáp "khủng" suốt 30 năm

Điều trị nội tiết

Sau khi cắt bỏ tuyến giáp, bệnh nhân cần điều trị hormon tuyến giáp suốt đời. Điều trị nhắm vào TSH để ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến giáp thể nhú còn lại.

Điều trị nhắm trúng đích

Điều trị nhắm trúng đích có thể cải thiện thời gian sống còn và giảm triệu chứng cho những bệnh nhân di căn đa ổ.

Theo dõi sau điều trị

Người bệnh cần tái khám định kỳ để phát hiện sớm u tái phát, hạch hoặc di căn xa. Một số kiểm tra cận lâm sàng cần thực hiện như xét nghiệm máu và chụp hình để đánh giá tình trạng bệnh.

Ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không?

Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại ung thư tuyến giáp phổ biến và có tiên lượng tốt nhất. Tuy nhiên, người bệnh cần điều trị ngay khi phát hiện, bởi việc trì hoãn sẽ làm mất đi cơ hội điều trị bệnh hiệu quả.

Hầu hết chúng ta không thể chủ động phòng ngừa được ung thư tuyến giáp thể nhú. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và tầm soát khi có các yếu tố nguy cơ là rất cần thiết để phát hiện sớm căn bệnh ung thư này.

FAQs

Q: Ung thư tuyến giáp thể nhú phổ biến ở nhóm tuổi nào?
A: Ung thư tuyến giáp thể nhú phổ biến sau tuổi trung niên, tỷ lệ 3 nữ : 1 nam. Độ tuổi trung bình thường gặp là 50 tuổi.

Q: Có yếu tố nào có thể gây ung thư tuyến giáp thể nhú?
A: Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú chưa được xác định rõ ràng, nhưng có một số yếu tố liên quan bao gồm tiếp xúc với bức xạ và yếu tố di truyền.

Q: Phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú bao gồm những gì?
A: Các phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú bao gồm siêu âm vùng cổ, chẩn đoán tế bào học, xét nghiệm nồng độ hormone tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp, chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán giai đoạn và đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch.

Q: Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú nào phổ biến nhất?
A: Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ đạo trong ung thư tuyến giáp thể nhú. Điều trị I-131, điều trị nội tiết, điều trị nhắm trúng đích, và theo dõi sau điều trị cũng được sử dụng.