Có rất nhiều nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp mà mỗi nhóm thuốc lại có thể phù hợp với một số yếu tố đi kèm khác nhau, ví dụ như người cao tuổi, người mắc bệnh lý đi kèm…
2.1 Các thuốc điều trị huyết áp ưu tiên cho người già
- Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu là nhóm thuốc được ưu lựa chọn đầu tiên cho người cao tuổi mà không mắc bệnh nên, vì các nghiên cứu thấy rằng việc dùng thuốc lợi tiểu thiazid làm giảm nguy cơ biến chứng trên các cơ quan đích. Ngoài ra, người cao tuổi hay gặp tình trạng tăng huyết áp tâm thu đơn độc nên lựa chọn thuốc lợi tiểu được ưu tiên. Thuốc lợi tiểu có tác dụng làm cho cơ thể tăng đào thải nước và một số chất điện giải ra ngoài theo đường tiểu, giúp làm giảm khối lượng tuần hoàn, giảm gánh nặng cho tim và hạ huyết áp. Thuốc lợi tiểu hay được dùng trong điều trị tăng huyết cho người cao tuổi là thuốc lợi tiểu thiazid( hypothiazid) có tác dụng thải nước và ion natri ra khỏi máu.
- Thuốc chẹn kênh canxi
Thuốc chẹn kênh canxi là nhóm thuốc được lựa chọn nếu người cao tuổi bị tăng huyết áp mà có chức năng thận suy giảm mà trên 75 tuổi, vì có thể giảm được nguy cơ tăng kali máu do các nhóm khác gây ra. Ngoài ra, với những người da đen chưa có bệnh thận thì đây cũng là lựa chọn ưu tiên sử dụng.
Canxi cần thiết cho tất cả các hoạt động của tế bào cơ, kể cả tế bào cơ tim và các cơ bao quanh mạch máu, dòng canxi di chuyển giúp cho sự trượt của các sợi cơ lên nhau và tạo ra sự co cơ. Thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng ức chế sự di chuyển của dòng canxi đi vào các tế bào cơ. Việc giảm nồng độ canxi nội bào làm giảm sức co bóp của cơ tim và sự co mạch máu do đó làm giảm huyết áp. Một số thuốc nhóm này có thể được sử dụng bao gồm, Amlodipin, nicardipin, Nimodipine…
- Thuốc ức chế men chuyển
Nhóm ức chế men chuyển là thuốc được lựa chọn cho người cao tuổi bị bệnh thận hay tiểu đường, vì nghiên cứu nhận thấy việc dùng nhóm thuốc này làm giảm nguy cơ biến chứng thận bệnh nhân đái tháo đường và làm chậm diễn biến suy thận.
Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của men chuyển hóa angiotensin (ACE), đây là một loại men quan trọng trong việc chuyển từ Angiotensin I thành Angiotensin II. Angiotensin II có tác dụng co mạch rất mạnh và tham gia vào giữ nước, giữ muối gây ra tăng huyết áp, chất này đóng vai trò quan trọng trong bệnh tăng huyết áp vô căn. Chất ức chế men chuyển ACE có tác dụng làm giảm sản xuất angiotensin II. Kết quả, loại thuốc này làm cho mạch máu tránh sự có thắt, mà mở rộng hoặc giãn ra dẫn đến giảm huyết áp. Một số loại thuốc thường dùng của nhóm này gồm enalapril, perindopril(coversyl), captopril, Lisinopril, Trandolapril…
- Thuốc nhóm đối kháng thụ thể Angiotensin II
Thuốc này cũng như nhóm ức chế men chuyển, được ưu tiên lựa chọn ở những người mắc bệnh thận và đái tháo đường, dù ở người cao tuổi hay trung tuổi.
Đây là loại thuốc có tác dụng tranh chấp với vị trí gắn với Angiotensin II ở thụ thể AT1, ngăn chặn không cho Angiotensin II gắn vào các thụ thể của nó để gây ra tác dụng co mạch mạch và giữ nước giữ muối gây tăng huyết áp. Do ái lực của thuốc này với thụ thể AT1 cao hơn rất nhiều lần so với Angiotensin, mà khi gắn vào vị trí đó nó không gây ra tác dụng dược lý.
Một số thuốc hay được sử dụng như Losartan (Cozaar), Telmisartan (Micardis), Valsartan (Diovan), Irbesartan (Avapro), Eprosartan (Teveten), Candesartan(Atacand) hay Azilsartan (Edarbi)…
2.2 Các thuốc lựa chọn sau cho huyết áp cao
Ngoài những thuốc được lựa chọn chính ở trên, thì trong một số trường hợp khác có thể phải thay thế lựa chọn sang lựa chọn hai hay ba. Dưới đây là một số lựa chọn thuốc thứ hai hay lựa chọn ba cho người già bị cao huyết áp:
- Nhóm chẹn beta giao cảm
Nhóm thuốc này có thể được dùng nếu như người cao tuổi bị bệnh tăng huyết áp kèm theo nhịp tim nhanh hoặc các lựa chọn trên chống chỉ định, tác dụng phụ nhiều…
Thuốc chẹn beta giao cảm là những thuốc ngăn chặn các chất dẫn truyền thần kinh như norepinephrine và epinephrine (adrenaline) gắn vào cả hai thụ thể beta 1 và beta 2 có mặt ở các cơ quan, các nhóm cơ, bao gồm cả các cơ xung quanh mạch máu, sự gắn kết này sẽ gây ra tác dụng làm cho mạch máu bị thu hẹp, tăng nhịp tim.
Bằng cách ngăn chặn những chất này gắn vào thụ thể của nó sẽ ngăn được ảnh hưởng của norepinephrine và epinephrine, thuốc chẹn beta làm giảm huyết áp bằng cách làm giãn các mạch máu và làm giảm nhịp tim. Chúng có thể gây ra tác dụng phụ là co thắt đường dẫn khí do các thụ thể beta nằm ở phổi nếu bị ngăn chặn hoạt động sẽ làm cho các cơ bao quanh đường dẫn khí co lại nên không được dùng cho bệnh nhân hen, COPD.
Một số thuốc thường dùng nhóm này gồm: Atenolol (Tenormin), Betaxolol, Bisoprolol fumarate (Zebeta), Carteolol, Carvedilol (Coreg), Metoprolol (Lopressor), Nadolol (Corgard), Penbutolol, Pindolol, Propranolol…
- Nhóm thuốc kháng aldosteron
Aldosterone là một chất có tác dụng giữ muối và nước, đóng một vai trò quan trọng trong sự tiến triển của bệnh thận. Các thuốc kháng thụ thể aldosterone ( Spironolactone, eplerenone) có thể quan trọng trong liệu pháp điều trị bệnh nhân cao tuổi mà bị suy thận khi huyết áp mục tiêu không đạt được với các thuốc thuộc lựa chọn thứ nhất và thứ hai. Kháng aldosterone đã được chứng minh giúp là làm giảm tình trạng protein niệu khi kết hợp với thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hoặc ức chế thụ thể (ARB). Giảm protein niệu có tác dụng giúp giảm biến cố và nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
- Thuốc giãn mạch
Nhóm thuốc giãn mạch có tác dụng giãn mạch máu trực tiếp, có thể được lựa chọn nếu người bệnh có kèm theo bệnh mạch máu, khiến cho mạch máu bị co thắt, giảm máu nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể.
FAQs
Stay tuned for frequently asked questions about the treatment of hypertension in the elderly.
Conclusion
In conclusion, there are several options available for the treatment of hypertension in the elderly. These include diuretics, calcium channel blockers, ACE inhibitors, and angiotensin II receptor blockers. In some cases, additional medications such as beta blockers, aldosterone antagonists, or vasodilators may be used. It is important to consult with a healthcare professional to determine the most appropriate treatment plan for each individual.