Theo y học cổ truyền, tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ấm, và có nhiều công dụng quý giá. Nó có thể chỉ huyết (cầm máu), tán ứ (làm hết ứ trệ), tiêu thũng, định thống (giảm đau), và được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh như thổ huyết (nôn ra máu), khái huyết (ho ra máu), nục huyết (chảy máu cam, chảy máu ở các khiếu như mắt, tai…), tiện huyết (đại tiện ra máu), huyết lỵ (chứng kiết lỵ phân có máu), băng lậu (băng huyết, rong huyết, rong kinh), sản hậu huyết vựng (hoa mắt chóng mặt sau khi sinh nở), ác lộ bất hạ (sản dịch, huyết hôi không thoát ra được), trưng hà (trong bụng có khối tích, hoặc trướng, hoặc đau), tụ máu hay xuất huyết do trật đả, đau do viêm tấy sưng nề…
Mặc dù tam thất không phải là thuốc bổ huyết, trong các trường hợp khí huyết suy hư mà có ứ trệ, công dụng hoạt huyết hoá ứ của nó cũng có ý nghĩa bổ huyết, sinh huyết một cách gián tiếp. Tam thất còn được coi là một loại thuốc bổ không kém sâm và tên gọi Sâm tam thất hay Nhân sâm tam thất được sử dụng thông dụng.
Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra rằng tam thất có nhiều tác dụng quý giá. Nó có thể cầm máu, hoạt huyết, bảo hộ cơ tim, chống thiếu máu cơ tim, chống rối loạn nhịp tim, hạ áp, chống ôxy hóa, làm chậm quá trình lão hoá, bảo vệ tế bào não trong điều kiện thiếu máu, chống ngưng tập tiểu cầu và sự hình thành huyết khối, trấn tĩnh và bảo hộ tế bào thần kinh, chống viêm, bảo hộ tế bào gan, điều tiết miễn dịch, hạ mỡ máu, chống phóng xạ và ung thư, kháng khuẩn và vi rút, cải thiện khả năng ghi nhớ và làm cho cơ thể cường tráng.
Theo dược học cổ truyền, tam thất có nhiều cách bào chế và cách chế khác nhau thì công dụng cũng không giống nhau. Thông thường tam thất được sử dụng dưới 3 dạng:
-
Dùng tươi: Tam thất tươi được rửa sạch, giã nát và đắp lên tổn thương.
-
Dùng sống: Tam thất sống được rửa sạch, phơi hay sấy khô rồi thái phiến hay tán thành bột, thường dùng để chữa các chứng như xuất huyết, tổn thương do trật đả, xích lỵ, đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim, bệnh gan…
-
Dùng chín: Tam thất chín, hay còn gọi là thục tam thất, được rửa sạch, ủ rượu cho mềm rồi thái mỏng sao qua, tán bột hoặc rửa sạch, thái mỏng rồi sao với dầu thực vật cho đến khi có màu vàng nhạt.
Cách sử dụng tam thất phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Dùng sống chủ yếu để tán ứ chỉ huyết, tiêu thũng và định thống, trong khi dùng chín chủ yếu để bồi bổ. Liều dùng thông thường là mỗi ngày sắc uống từ 5 – 10g hoặc uống bột từ 1,5 – 3,5g. Dùng ngoài không có liều lượng cụ thể.
FAQs
Here are some frequently asked questions about tam thất:
- Tam thất có tác dụng gì?
Tam thất có nhiều tác dụng quý giá như cầm máu, hoạt huyết, bảo vệ cơ tim, chống thiếu máu cơ tim, hạ áp, chống lão hoá, trấn tĩnh thần kinh và nhiều hơn nữa.
- Có bao nhiêu cách sử dụng tam thất?
Tam thất có thể sử dụng dưới 3 dạng: tươi, sống, và chín.
- Liều dùng tam thất như thế nào?
Liều dùng tam thất thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Mỗi ngày, bạn có thể sắc uống từ 5 – 10g hoặc uống bột từ 1,5 – 3,5g.
Kết luận
Tam thất là một loại thảo dược có nhiều tác dụng quý giá trong y học cổ truyền. Nó có thể được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh và bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, trước khi sử dụng tam thất, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Để tìm hiểu thêm về tam thất và các sản phẩm liên quan, hãy ghé thăm fim24h – một nguồn thông tin đáng tin cậy về y học và sức khỏe.