Bướu cổ là một hiện tượng phổ biến mà nhiều người đã từng nghe đến. Tuy nhiên, bạn đã hiểu rõ về bướu cổ ở nữ giới chưa? Bướu cổ ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào? Và làm thế nào để điều trị và phòng ngừa bướu cổ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
Bướu cổ ở nữ giới là gì?
Bướu cổ ở nữ giới cũng tương tự như ở nam giới, thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì khác ngoài việc cổ phình to. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp cao hơn nam giới, gấp 10 lần do các vấn đề về tuyến giáp có thể thay đổi trong và sau thời kỳ mãn kinh khi nồng độ hormone thay đổi.
Nguyên nhân bệnh bướu cổ ở phụ nữ
Nguyên nhân phổ biến nhất gây bướu cổ trên toàn thế giới là thiếu i-ốt. Tuyến giáp cần i-ốt để sản xuất hormone, nếu thiếu i-ốt (chất cần thiết để tuyến giáp sản xuất hormone T3 và T4) tuyến giáp phải làm việc nhiều hơn, tăng sinh tế bào cố gắng tổng hợp hormone dẫn đến bướu cổ.
Khoảng ⅛ phụ nữ gặp vấn đề về tuyến giáp một thời điểm trong đời, đặc biệt với phụ nữ trên 40 tuổi. Một trong những lý do phụ nữ dễ bị bệnh tuyến giáp hơn là rối loạn tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào chính nó. Hiện vẫn chưa có nguyên nhân chính xác gây rối loạn tự miễn phổ biến ở nữ hơn nam.
Các bệnh tuyến giáp phổ biến ở phụ nữ bao gồm:
- Bệnh Basedow: một trong số bệnh cường giáp, xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone giáp.
- Bệnh Hashimoto: bệnh tự miễn gây viêm tuyến giáp.
- Ung thư tuyến giáp: khiến tuyến giáp phình to gây bướu cổ.
- Mang thai: gonadotropin màng đệm có ở phụ nữ mang thai khiến tuyến giáp tăng sinh gây bướu cổ.
- Viêm tuyến giáp: khiến tuyến giáp phát triển lớn hơn bình thường.
Các lý do khác khiến phụ nữ dễ bị rối loạn chức năng tuyến giáp hơn bao gồm:
- Mang thai: trong 3 tháng đầu thai kỳ, hormone βhCG tăng cao. Hormone này có hoạt tính giống hormone TSH (hormon kích thích tuyến giáp), làm tuyến giáp tiết ra quá nhiều hormone T4, gây bệnh cường giáp. Ngoài ra, phụ nữ mang thai dễ tăng kích thước tuyến giáp hơn với bình thường, lớn hơn khoảng 10% – 15%, đặc biệt với phụ nữ thiếu hụt i-ốt.
- Sau sinh con: tỷ lệ viêm tuyến giáp cao từ 6%-8%. Viêm tuyến giáp sau sinh thường xảy ra 2 giai đoạn.
- Thời kỳ mãn kinh: đến 50% phụ nữ xuất hiện nhân giáp hoặc đa giáp lành tính nếu kèm thiếu hụt i-ốt sẽ mắc bướu giáp do đa nhân hóa độc.
Dấu hiệu bướu cổ ở nữ giới
Thông thường, dấu hiệu nhận biết bướu cổ là khối u to ở dưới cổ. Bướu cổ lớn gây ra cảm giác chặn trong cổ họng, ho, khó nuốt, khó thở. Tuy nhiên, có những bướu cổ nhỏ không thể tự phát hiện cho đến khi khám sức khỏe.
Nếu bướu cổ là dấu hiệu của các bệnh tuyến giáp như cường giáp, suy giáp, viêm tuyến giáp… người bệnh có thêm nhiều biểu hiện khác bao gồm:
- Cường giáp: sụt cân không lý do, ăn nhiều hơn bình thường, nhịp tim nhanh hoặc không đều, đánh trống ngực, cảm thấy hồi hộp và lo lắng, cáu kỉnh, khó ngủ, run rẩy bàn tay và ngón tay, tăng tiết mồ hôi, chịu nóng kém, yêu cơ, ra kinh nguyệt ít hơn bình thường, dễ sưng mắt, đỏ mắt…
- Suy giáp: chịu lạnh kém hơn, táo bón, yếu cơ, tăng cân không lý do, đau khớp hoặc đau cơ, cảm thấy buồn, chán nản, mệt mỏi, da khô, nhợt nhạt, tóc khô, mỏng, nhịp tim chậm, ít đổ mồ hôi hơn bình thường, giọng khàn, ra kinh nguyệt nhiều hơn bình thường.
Cách chẩn đoán và điều trị bướu cổ cho nữ
Bướu cổ nhỏ thường được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ. Đối với bướu cổ to, có thể phát hiện bằng cách sờ vào cổ, nhìn bằng mắt thường. Khi nghi ngờ bị bướu cổ, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh làm các chẩn đoán sau:
- Kiểm tra chức năng tuyến giáp: xét nghiệm máu để đo lượng TSH do tuyến yên tiết, đo lượng hormone T3, T4 sản xuất bởi tuyến giáp.
- Xét nghiệm kháng thể: sau khi có xét nghiệm chức năng tuyến giáp, bác sĩ sẽ quyết định làm xét nghiệm kháng thể hay không.
- Siêu âm tuyến giáp: thực hiện siêu âm tuyến giáp để phát hiện các nốt bất thường.
- Kiểm tra hấp thụ i-ốt: chẩn đoán này giúp đo lường được tốc độ tuyến giáp tiếp nhận và hấp thụ i-ốt, tìm ra nguyên nhân gây bướu cổ.
- Sinh thiết: chọc hút tuyến giáp bằng kim nhỏ để lấy chất lỏng, nhằm phát hiện bướu cổ có nhân ác tính hay lành tính.
Điều trị bướu cổ phụ thuộc vào nguyên nhân, tình trạng bướu cổ và các biến chứng có thể xảy ra. Dựa trên những kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho mỗi bệnh nhân. Tổng quan có các phương pháp phổ biến dùng để điều trị bướu cổ như điều trị bằng thuốc, phẫu thuật và điều trị bằng i-ốt phóng xạ.
Phòng ngừa bướu cổ ở phụ nữ
Thiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến gây bướu cổ ở phụ nữ, đặc biệt với phụ nữ trên 40 tuổi. Vì vậy, người dân có thể phòng ngừa bướu cổ bằng cách bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày. Có thể bổ sung i-ốt tự nhiên trong các thực phẩm như cá, sữa, muối ăn có chứa i-ốt.
Ngoài ra, người dân có thể phòng ngừa bướu cổ bằng cách đi khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, để phát hiện sớm những bất thường của chức năng tuyến giáp. Nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Nội tiết để được kiểm tra chức năng tuyến giáp thường xuyên.
FAQs
1. Bướu cổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ không?
Bướu cổ có liên quan đến chức năng tuyến giáp ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Rối loạn chức năng tuyến giáp có thể khiến bé gái dậy thì sớm hơn, hoặc kỳ kinh nguyệt đến sớm hơn ở phụ nữ. Ngoài ra, rối loạn tuyến giáp cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng, sản xuất sữa và có nguy cơ phát triển u nang ở phụ nữ.
2. Cách chẩn đoán bướu cổ như thế nào?
Việc chẩn đoán bướu cổ thường được thực hiện thông qua kiểm tra chức năng tuyến giáp, xét nghiệm kháng thể, siêu âm tuyến giáp, kiểm tra hấp thụ i-ốt và sinh thiết.
3. Phương pháp điều trị nào được sử dụng cho bướu cổ?
Phương pháp điều trị bướu cổ phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bướu cổ. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm điều trị bằng thuốc, phẫu thuật và điều trị bằng i-ốt phóng xạ.
4. Làm thế nào để phòng ngừa bướu cổ?
Phòng ngừa bướu cổ có thể được thực hiện bằng cách bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày và đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bất thường của chức năng tuyến giáp.
Kết luận
Rối loạn chức năng tuyến giáp và bướu cổ ở nữ giới cần được chẩn đoán và điều trị sớm. Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân, tình trạng bướu cổ và các biến chứng có thể xảy ra. Phòng ngừa bướu cổ có thể được thực hiện bằng cách bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày và đi khám sức khỏe định kỳ. Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường, hãy đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm, tránh tình trạng lây lan và gia tăng thời gian và chi phí điều trị.